Sao Thiên phủ tọa mệnh ở cung Sửu, Mùi, cung lân cận có sao Thái dương, Thái âm cùng giáp cung Mệnh là mệnh cách Nhật nguyệt giáp mệnh, chủ về cát lợi. Nhật, Nguyệt giáp (kẹp) cung Mùi, may mắn hơn là Nhật Nguyệt giáp cung Sửu, là do sao Thái dương giáp ở cung Mùi là thế HYy2sBB. Cung Sửu Mùi với các Chính tinh Cung độ Sửu Mùi thuộc Tứ Mộ gồm Thìn Tuất Sửu Mùi. Ở cung này thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi và Tị Dậu Sửu nên các nhóm sao giao hội lẫn nhau. Bài viết này xét các cách cục văn tinh thủ mệnh cư tại hai cung này. Với cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật giao hội hình thành cách Cự Cơ Đồng và Âm Dương Lương. Tại cung Sửu Mùi ở cách Cự Cơ Đồng có cách cục Cự Đồng, Thiên Cơ. Với cách Cự Đồng cư Sửu Mùi không được đánh giá cao vì cách này có tính chất chia rẽ trong nội bộ. Thuộc tinh hệ Tử Vi cư Tí Ngọ tốt đẹp trong khi Cự Cơ Đồng bất ổn. Khi Tử Vi độc tọa đầy đut bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm với các vị trí hợp lý thì Cự Phá lạc hãm. Ở đây Cự Môn có ngôi sao cộng đồng tại bản cung tạo bất mãn tập thể sai lầm vì lý tưởng của Tử Vi là chính nghĩa, có tính có lý vì vậy Cự Môn mang cách cục phản đối bất mãn cho tới phản bội trong tập thể và chịu tai họa từ đây. Cự Môn tại đây vừa sai lầm vừa có tính thấp cổ bé họng nên thường mang bât mãn trong lòng. Với cách cục Thiên Cơ độc tọa tại cung Sửu Mùi là cách cục bình thường mỗi sao tọa thủ một cung. Thiên Cơ tại đây nếu có Tam Hóa hay Phụ Tinh gồm Tà Hữu Xương Khúc có thể đạt được thành tựu. Tuy nhiên do không có được Thiên Lương may mắn hoặc Thái Âm hoàn chỉnh cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hay được Cự Môn tăng khả năng đứng đầu, lãnh đạo nên thường sự nghiệp không lớn, được hưởng thụ về tinh thần là chủ yếu nếu được các bàng tinh trợ giúp. Với cách cục Âm Dương Lương có bộ Âm Dương đồng cư Sửu Mùi và Thiên Lương tại đây. Cách Âm Dương Sửu Mùi là cách cục không mấy hay khi tọa thủ mệnh, cung Sửu sao Thái Dương tốt trong khi Thái Âm tối và ngược lại ở cung Mùi. Mệnh có cách này thường tính tình trước siêng sau bỏ dở, khó mà đạt được thành tựu khó không có tính cố gắng, kiên trì mà ham việc hưởng thụ. Âm Dương thường được luận bởi các câu phú không có bàng tinh tốt đẹp trợ giúp phản vi hung. Cần thiết có thêm Khoa Lộc tăng tính hiểu biết và đây là cách tích lũy giảm tính chất bỏ dở của sao này. Với cách Thiên Lương cư Sửu Mùi cũng không đặc sắc đặc biệt khi Âm Dương ở hai cung tam hợp lạc hãm khiến hoàn cảnh trở nên tối tăm khi cư tại Mùi. Với sao Thiên Lương cư Sửu được bộ Âm Dương sáng xét sự may mắn tốt đẹp hơn vì bố cục Âm Dương Lương quan trọng tính sáng tối của hai Chính Tinh này. Nhin chung hai nhóm sao Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật tại đây xen lẫn nhau thành các cách cục xấu và bình thường không có nhiều giá trị như ở các cung độ khác. Bạn đang xem Cung Sửu Mùi với các Chính tinh Dẫn theo trang Đăng bởi Phật Giáo Việt Nam Chuyên mục Học tử vi Xem thêm Cung Sửu Mùi với các Chính tinh Cung Sửu Mùi với các Chính tinh Cung độ Sửu Mùi thuộc Tứ Mộ gồm Thìn Tuất Sửu Mùi. Ở cung này thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi và Tị Dậu Sửu nên các nhóm sao giao hội lẫn nhau. Bài viết này xét các cách cục văn tinh thủ mệnh cư tại hai cung này. Với cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật giao hội hình thành cách Cự Cơ Đồng và Âm Dương Lương. Tại cung Sửu Mùi ở cách Cự Cơ Đồng có cách cục Cự Đồng, Thiên Cơ. Với cách Cự Đồng cư Sửu Mùi không được đánh giá cao vì cách này có tính chất chia rẽ trong nội bộ. Thuộc tinh hệ Tử Vi cư Tí Ngọ tốt đẹp trong khi Cự Cơ Đồng bất ổn. Khi Tử Vi độc tọa đầy đut bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm với các vị trí hợp lý thì Cự Phá lạc hãm. Ở đây Cự Môn có ngôi sao cộng đồng tại bản cung tạo bất mãn tập thể sai lầm vì lý tưởng của Tử Vi là chính nghĩa, có tính có lý vì vậy Cự Môn mang cách cục phản đối bất mãn cho tới phản bội trong tập thể và chịu tai họa từ đây. Cự Môn tại đây vừa sai lầm vừa có tính thấp cổ bé họng nên thường mang bât mãn trong lòng. Với cách cục Thiên Cơ độc tọa tại cung Sửu Mùi là cách cục bình thường mỗi sao tọa thủ một cung. Thiên Cơ tại đây nếu có Tam Hóa hay Phụ Tinh gồm Tà Hữu Xương Khúc có thể đạt được thành tựu. Tuy nhiên do không có được Thiên Lương may mắn hoặc Thái Âm hoàn chỉnh cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hay được Cự Môn tăng khả năng đứng đầu, lãnh đạo nên thường sự nghiệp không lớn, được hưởng thụ về tinh thần là chủ yếu nếu được các bàng tinh trợ giúp. Với cách cục Âm Dương Lương có bộ Âm Dương đồng cư Sửu Mùi và Thiên Lương tại đây. Cách Âm Dương Sửu Mùi là cách cục không mấy hay khi tọa thủ mệnh, cung Sửu sao Thái Dương tốt trong khi Thái Âm tối và ngược lại ở cung Mùi. Mệnh có cách này thường tính tình trước siêng sau bỏ dở, khó mà đạt được thành tựu khó không có tính cố gắng, kiên trì mà ham việc hưởng thụ. Âm Dương thường được luận bởi các câu phú không có bàng tinh tốt đẹp trợ giúp phản vi hung. Cần thiết có thêm Khoa Lộc tăng tính hiểu biết và đây là cách tích lũy giảm tính chất bỏ dở của sao này. Với cách Thiên Lương cư Sửu Mùi cũng không đặc sắc đặc biệt khi Âm Dương ở hai cung tam hợp lạc hãm khiến hoàn cảnh trở nên tối tăm khi cư tại Mùi. Với sao Thiên Lương cư Sửu được bộ Âm Dương sáng xét sự may mắn tốt đẹp hơn vì bố cục Âm Dương Lương quan trọng tính sáng tối của hai Chính Tinh này. Nhin chung hai nhóm sao Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật tại đây xen lẫn nhau thành các cách cục xấu và bình thường không có nhiều giá trị như ở các cung độ khác. Dẫn theo trang Trên lá số Tử Vi có 2 vị trí mà tại đó Thái Dương và Thái Âm đồng cung. Đó là cung Sửu và Cung Mùi. Những người mệnh lập tại Sửu mùi có Âm Dương đồng cung đặc trưng tạo nên một mẫu người đặc trưng trong Tử Vi. Đó là mẫu người Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi Tổng quan về Sao Thái Dương và Thái Âm trong Tử Vi Nhật là Thái Dương, là mặt trời. Nguyệt là Thái Âm, là mặt trăng. Hai vầng Nhật Nguyệt là 2 trong 14 chính tinh của khoa Tử Vi. Những đặc tính của Nhật Nguyệt rất thực tế. Mặt trời là nguồn năng lượng lớn nhất đối với qủa đất của chúng ta. Cho nên người có Thái Dương thủ Mệnh là người rất năng động. Dù nam hay nữ tính tình cũng có phần nóng nảy. Người có Thái Âm thủ Mệnh thường mang tính đa sầu, đa cảm. Thái Dương thuộc nam đẩu tinh, hành Hỏa, miếu địa ở Tỵ, Ngọ tức là mặt trời vào lúc giữa trưa. Vượng địa ở Dần, Mão, tức là mặt trời lúc bình minh. Ở 4 vị trí trên, Thái Dương chủ về sự thông minh, lòng nhân đức, tài lộc và uy quyền. Thái Dương rất hợp với người Dương Nam, Dương Nữ, và những người sinh vào ban ngày. Thái Âm thuộc bắc đẩu tinh, hành Thủy, miếu địa ở Dậu, Tuất, Hợi, là lúc mặt trăng tỏa sáng nửa đêm. Vượng địa ở hai cung Thân lúc trăng mới mọc, và Tí lúc trăng sắp tàn. Ở những vị trí miếu vượng, Thái Âm là sự nhân từ, tánh đa sầu, đa cảm và lãng mạn, có khiếu về văn chương, nghệ thuật. Đồng thời Thái âm cũng chủ sự giàu có về điền sản như nhà cửa, đất đai…Thái Âm đặc biệt phò trì cho người Âm Nam, Âm Nữ, những người mạng Mộc, Thủy, và người sinh vào ban đêm. Nhất là sinh vào những đêm trăng tròn 15, 16 thì càng tuyệt hảo. Ý nghĩa Nhật Nguyệt Trong cơ thể, Nhật Nguyệt tượng trưng cho đôi mắt. Trong gia đình, Thái Dương là ông, là cha, là chồng, Thái Âm là bà, là Mẹ, là vợ…Cung hạn có Nhật hay Nguyệt tọa thủ thì những gì xảy ra trong hạn đó không những là cho chính bản thân của mình mà còn nói lên những sự việc xảy ra cho chồng, cho vợ, cha mẹ, ông bà của đương số nữa. Sự biểu tượng này cũng nói lên tình cảm hay sự gần gũi mật thiết trong cuộc sống giữa người con đối với cha hay mẹ. Chẳng hạn, khi chúng ta thấy lá số của một người có Thái Dương thủ Mệnh. Người này chịu ảnh hưởng tánh tình của cha nhiều hơn. Có thể sẽ nối nghiệp cha, hoặc có thể vì hoàn cảnh, đương số sẽ sống gần gũi và hợp với cha nhiều hơn là với mẹ. Khi nói đến hai sao Nhật Nguyệt, khoa Tử Vi có một nguyên tắc “Chính bất như chiếu”. Nghĩa là Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh. Điều này nghĩ cũng hợp lý, rất thực tế. Nếu chúng ta đặt một ngọn đèn ngay trước mặt mà đọc sách thì ánh sáng chiếu trực tiếp vào mắt sẽ làm cho mắt bị chói và mau mỏi mệt. Còn nếu để ngọn đèn chiếu lên chụp đèn, hay chiếu vào tường rồi phản chiếu vào trang sách mắt sẽ khỏe hơn rất nhiều. Mẫu người Nhật Nguyệt đồng lâm Trong 12 cung của lá số, bộ Nhật Nguyệt chỉ đồng cung ở hai vị trí Sửu, Mùi. Vị trí này tạo nên một mẫu người khá đặc biệt, gọi là mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm. Nhật Nguyệt Đồng Lâm cũng giống như hiện tượng Nhật Thực, Nguyệt Thực. Nghĩa là trong một khoảng thời gian nào đó, mặt trời, mặt trăng, và trái đất cùng ở một đường thẳng. Như chúng ta đã thấy, khi Nhật Thực hay Nguyệt Thực thì mặt trăng che mặt trời hoặc mặt trời che mặt trăng. Cho nên ánh sáng mờ mờ ảo ảo, ngày chẳng ra ngày, đêm cũng không giống đêm. Đó chính là nét đặc thù đầu tiên của mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm. Phú có câu “Những người bất hiển công danh Cũng bởi Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi.” Nghĩa là những người có Mệnh an tại Sửu/Mùi, có Nhật Nguyệt tọa thủ thì một đời công danh cũng như sự nghiệp khó lòng được như ý. Đặc tính của mẫu người Nhật Nguyệt đồng lâm Mặc dù Sửu Mùi không phải là những vị trí miếu vượng của Nhật Nguyệt người này là mẫu người khá thông minh. Vì đó là bản chất thuần túy của vầng Nhật Nguyệt. Tuy nhiên vì hai nguồn ánh sáng nằm cùng nhau cho nên Nhật Nguyệt tự che lấy ánh sáng của nhau. Vì vậy người Nhật Nguyệt Đồng Lâm có trí nhớ kém và thường hay có những quyết định lầm lẫn. Mãi cho đến khi việc đã xong, quay mình nhìn lại thì mới thấy ân hận tại sao lúc đó mình làm như vậy. Nhật Nguyệt là biểu tượng của ngày và đêm và cũng là biểu tượng của Âm và Dương trong vũ trụ. Cho nên người có Nhật Nguyệt thủ hay chiếu Mệnh thường có năng khiếu về ngành điện tử, điện toán, vi tính Nhật Nguyệt đồng cung cũng như Nhật Thực, Nguyệt Thực. Là khoảng thời gian mà ánh sáng và bóng tối hòa lẫn với nhau, trắng đen lẫn lộn. Chúng ta thường gọi là lúc tranh tối tranh sáng. Bởi thế, người Nhật Nguyệt Đồng Lâm thần kinh dễ bị suy yếu, hay bị những chứng nhức đầu kinh niên, căng thẳng thần kinh, dễ bị xúc động. Chắc chắn một điều là hai mắt kém, có nhiều bệnh tật khi còn bé. Những cách cục tốt của Nhật Nguyệt đồng lâm Nếu nói như vậy, Mệnh có Nhật Nguyệt đồng thủ tại Sửu/Mùi thì đây không phải là một cách tốt. Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt như sau Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ tại Sửu Mùi lại thêm các văn tinh như Xương Khúc, Khôi Việt, Quang Quý, Đào Hồng Hỷ hội hợp thì trở nên tốt. Đây là số của những nhà văn, nhà thơ, nhà báo, những người làm ngành truyền thông. Hay là giới văn nghệ sĩ danh tiếng và có địa vị trong giới văn chương, nghệ thuật. 2. Mệnh có Nhật Nguyệt đồng thủ tại Sửu Mùi, có Hóa Khoa, Hóa Lộc đồng cung hay xung chiếu, hay hợp chiếu thì lại trở nên tốt đẹp. Công danh sự nghiệp vững vàng, có quyền cao chức trọng trong xã hội. Kết luận -“Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh”. Như vậy nếu Mệnh an ở Sửu được Nhật Nguyệt đồng cung ở Mùi xung chiếu thì chắc chắn tốt hơn Nhật Nguyệt tọa thủ tại Mệnh. Xem thêm Mẫu người Nhật Trầm thủy bể

mệnh âm dương sửu mùi