A. THÔNG TIN TUYỂN SINH. 1. Thông tin. Tên trường: Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh. Tên tiếng Anh: Ho Chi Minh City Conservatoire (HCMCONS) Mã trường: NVS. Loại trường: Công lập. Hệ đào tạo: Trung cấp - Đại học - Sau Đại học - Tại chức - Văn bằng 2. Địa chỉ: 112 Nguyễn Du, Quận Lịch công tác Kỳ thi THPT Quốc gia 2017 Điều kiện, hồ sơ và nơi đăng ký thi THPT Quốc gia Chính sách ưu tiên theo khu vực Đề án tuyển sinh riêng ĐH, CĐ năm 2016 Tiêu chuẩn để được dự tuyển vào các trường khối công an Quy định chung về tuyển sinh vào các trường Quân đội năm 2020 Cộng điểm ưu tiên và điểm khuyến khích khi xét tốt nghiệp THPT 1/ THÔNG BÁO TUYỂN SINH Học sinh có nhu cầu thi thí điểm Tiếng Anh lớp 6 năm 2016 - 2017 liên hệ bộ phận tuyển sinh để nhận đơn đăng ký dự thi bổ sung vào hồ sơ tuyển sinh ngay khi nộp hồ sơ. Học sinh có hộ khẩu thường trú phường Hoa Lư gồm các tổ : Tổ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 nộp hồ sơ tại phòng học số 1. 1. Vị trí tuyển dụng, số lượng tuyển dụng và thời gian nhận hồ sơ:-Vị trí tuyển dụng: Thực tập sinh Giao dịch viên và Thực tập sinh Quan hệ khách hàng - Số lượng: 304 chỉ tiêu tại 67 chi nhánh trên toàn hệ thống. - Thời gian nhận hồ sơ: đến hết ngày 06/08/2017. 2. Tuyển sinh 2022; Việc làm; talkshow Hồ sơ Vietnamnet Global Ảnh Video multimedia. tăng 6,3% so với năm 2017; sản lượng năm 2019 đạt 5,5 triệu lượt, tăng 3,7% so với thực hiện năm 2018. Năm 2020 đạt 5,356 triệu lượt hành khách, giảm 2,6 %. rEHq. 1. Thông tin chung về trường Tên trường, sứ mệnh, địa chỉ các trụ sở trụ sở chính và phân hiệu và địa chỉ trang thông tin điện tử của trườngTrường Đại học Công nghệ Thông tin là một trung tâm hàng đầu về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về công nghệ thông tin – truyền thông và các lĩnh vực liên đang xem Cách tuyển sinh Quy mô đào tạo Nhóm ngànhQuy mô hiện tại ĐHCĐSPGD chính quy ghi rõ số NCS, số học viên cao học, số SV đại học, cao đẳngGDTX ghi rõ số SV ĐH, CĐGD chính quyGDTXNhóm ngành V29 NCS; 396 CH; 4708 ĐH849 ĐH Tổng ghi rõ cả số NCS, học viên cao học, SV ĐH, CĐ29 NCS; 396 CH; 4708 ĐH849 ĐH Thông tin về tuyển sinh chính quy của 2 năm gần Phương thức tuyển sinh của 2 năm gần nhất Xét tuyển theo kết quả thi THPT quốc Điểm trúng tuyển của 2 năm gần nhất nếu lấy từ kết quả của Kỳ thi THPT quốc gia2. Các thông tin của năm tuyển sinh Đối tượng tuyển sinh Theo quy định chung của Bộ GD& Phạm vi tuyển sinh cả Phương thức tuyển sinh thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển Xét tuyển theo kết quả thi THPT quốc Chỉ tiêu tuyển sinh Chỉ tiêu theo ngành/nhóm ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo+ Xét tuyển thẳng theo quy định của Bộ GD&ĐT5%+ Ưu tiên xét tuyển các trường THPT chuyên, năng khiếu 82 và trường THPT34 thuộc nhóm trường có điểm thi THPTQG cao15%+ Xét tuyển dựa trên kết quả thi THPT quốc gia năm 201780%Stt1MãTrường2Mã Ngành3Tên ngành/Nhóm ngành4Chỉ tiêu dự kiến5Tổ hợp môn xét tuyểndùng kết quả thi THPTQG6Tên môn thi1QSC52480101Khoa học máy tính90A00 hoặc A01 hoặc D01 **2QSC52480101_CLC*Khoa học máy tính chương trình chất lượng cao403QSC52480102Truyền thông và mạng máy tính804QSC52480102_CLC*Truyền thông và mạng máy tính chương trình chất lượng cao405QSC52480103Kỹ thuật phần mềm1006QSC52480103_CLCKỹ thuật phần mềm chương trình chất lượng cao1207QSC52480104Hệ thống thông tin Hệ thống thông tin608QSC52480104_TMDTHệ thống thông tin Thương mại điện tử609QSC52480104_TTHệ thống thông tin chương trình tiên tiến4010QSC52480104_CLCHệ thống thông tin chương trình chất lượng cao6011QSC52480201Công nghệ thông tin12012QSC52480299An toàn thông tin6013QSC52480299_CLC*An toàn thông tin chương trình chất lượng cao4014QSC52520214Kỹ thuật máy tính6015QSC52520214_CLCKỹ thuật máy tính chương trình chất lượng cao80 1,050 * các chương trình dự kiến mở mới trong năm 2017** Tổ hơn môn xét tuyển A00 Toán+Vật lí+Hóa học , A01 Toán+ Vật lý+ Tiếng Anh, D01 Toán+ Ngữ văn+ Tiếng Anh Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, điều kiện nhận ĐKXT- Tốt nghiệp Có trung bình cộng các điểm trung bình ba năm học lớp 10, lớp 11 và lớp 12 từ 6,5 trở Các thông tin cần thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường mã số trường, mã số ngành, tổ hợp xét tuyển và quy định chênh lệch điểm xét tuyển giữa các tổ hợp; các điều kiện phụ sử dụng trong xét tuyển...- Điểm xét tuyển là tổng điểm 03 môn thi của tổ hợp môn xét tuyển không nhân hệ số cộng điểm ưu tiên khu vực và đối Điểm trúng tuyển cho các tổ hợp môn xét tuyển khác nhau của cùng 01 ngành và cùng chương trình xét tuyển là như thêm Trĩ Nội Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị, Bệnh Trĩ Nội Là Tổ chức tuyển sinh Thời gian; hình thức nhận ĐKXT/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển, tổ hợp môn thi/bài thi đối từng ngành đào tạo... Chính sách ưu tiên Xét tuyển thẳng; ưu tiên xét tuyển;...- Xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển thí sinh theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2017 của Bộ GD&ĐT- Ưu tiên xét tuyển theo quy định của Lệ phí xét tuyển/thi tuyển Lệ phí xét tuyển hoặc tuyển thẳng theo quy Học phí dự kiến với sinh viên chính quy năm học 2017-2018 đồng/năm trình tăng học phí tối đa cho từng nămSTTHệ đào tạoHọc phí dự kiến năm học 2017-2018 đồng/năm học Học phí dự kiến năm học 2018-2019 đồng/năm học Học phí dự kiến năm học 2019-2020 đồng/năm học Học phí dự kiến năm học 2020-2021 đồng/năm học 1Chính bằng tạo từ trình chất lượng trình tiên ý Khi nhập học sinh viên được kiểm tra trình độ anh văn để xếp lớp học cho phù hợp từng đối tượng. Sinh viên không đạt chuẩn vào học lớp Anh Văn 1 sẽ phải học anh văn bổ túc ngoài chương trình chính quy theo quy định của trường BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI - CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 05/2017/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2017 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH QUY CHẾ TUYỂN SINH VÀ XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Căn cứ Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư Quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định quy chế tuyển sinh gồm Thời gian, đối tượng và hình thức tuyển sinh; nội dung quy chế tuyển sinh; thủ tục và hồ sơ đăng ký dự tuyển vào trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS; tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS; tuyển sinh bằng hình thức xét tuyển, thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển; tổ chức phúc tra; xác định điểm trúng tuyển; triệu tập thí sinh trúng tuyển; kiểm tra kết quả xét tuyển hoặc thi tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh; xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh; khen thưởng, xử lý cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm; quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng; trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh; xử lý thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế; chế độ báo cáo; chế độ lưu trữ. 2. Thông tư này quy định xác định chỉ tiêu tuyển sinh gồm tiêu chí, nguyên tắc xác định chỉ tiêu, quy trình đăng ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Thông tư này áp dụng cho trường cao đẳng, trường trung cấp và trường đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng sau đây gọi chung là trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định. 2. Thông tư này không áp dụng với đối tượng tuyển sinh vào học chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài và đi học ở nước ngoài. Chương II QUY CHẾ TUYỂN SINH Điều 3. Thời gian, đối tượng và hình thức tuyển sinh 1. Thời gian tuyển sinh được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm. 2. Đối tượng tuyển sinh a Đối với trình độ trung cấp Học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở viết tắt là THCS và tương đương trở lên; b Đối với trình độ cao đẳng Học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông viết tắt là THPT và tương đương trở lên; c Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; quân nhân, công an nhân dân tại ngũ; người nước ngoài, nếu có đủ điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển học trình độ trung cấp, cao đẳng - Bảo đảm các điều kiện được quy định tại Điểm a và b Khoản 2 điều này; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu dùng ngân sách nhà nước đi học đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được dự tuyển khi đã được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng ý; - Quân nhân và công an nhân dân tại ngũ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau; - Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học trung cấp, cao đẳng tại Việt Nam Hiệu trưởng trường căn cứ kết quả học tập ở THCS, THPT hoặc tương đương trở lên của thí sinh bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ minh chứng và kết quả kiểm tra kiến thức, tiếng Việt nếu cần theo quy định của trường để xem xét, quyết định tuyển thí sinh vào học. 3. Hình thức tuyển sinh gồm a Xét tuyển; b Thi tuyển; c Kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển. Điều 4. Nội dung quy chế tuyển sinh Quy chế tuyển sinh do các trường xây dựng, nội dung quy chế tuyển sinh của trường đảm bảo có các nội dung chính sau Ngành, nghề đào tạo; thời gian tuyển sinh; đối tượng tuyển sinh; hình thức tuyển sinh; chính sách ưu tiên tuyển sinh gồm đối tượng, khu vực, tuyển thẳng, khung điểm ưu tiên tham khảo tại Phụ lục 01; các điều kiện đảm bảo chất lượng đầu vào nếu có; lệ phí tuyển sinh; điều kiện thực hiện phương án tuyển sinh gồm nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị; kế hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển sinh; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và giải quyết các khiếu nại, tố cáo; chế độ thông tin, báo cáo; khen thưởng, kỷ luật; các nội dung khác có liên quan nếu cần. Điều 5. Thủ tục và hồ sơ đăng ký dự tuyển vào trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng 1. Đăng ký dự tuyển viết tắt là ĐKDT a Căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh của trường, thí sinh ĐKDT vào ngành, nghề học của trường phù hợp với nguyện vọng, khả năng và điều kiện của mình; b Thí sinh có thể đăng ký dự tuyển vào một hoặc nhiều trường thông qua phiếu đăng ký tuyển sinh Mẫu phiếu đăng ký tuyển sinh do các trường phát hành và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị, mẫu phiếu đăng ký tuyển sinh phải có tối thiểu các thông tin về thí sinh như sau Họ và tên; ngày tháng năm sinh; dân tộc; hộ khẩu thường trú; nơi học tập từng năm học THPT/THCS; ngành, nghề đăng ký dự tuyển; đối tượng ưu tiên; địa chỉ báo tin 2. Hồ sơ ĐKDT, gồm a Phiếu đăng ký tuyển sinh; b Bản sao hợp lệ các loại giấy tờ cần thiết khác tùy theo yêu cầu và tiêu chí xét tuyển hoặc thi tuyển của từng trường. 3. Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT và lệ phí tuyển sinh Trường công bố phương thức tiếp nhận hồ sơ ĐKDT và phí tuyển sinh; thí sinh có thể nộp hồ sơ ĐKDT và phí tuyển sinh bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện. Điều 6. Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS 1. Hiệu trưởng trường ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh viết tắt là HĐTS để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh. 2. Thành phần của HĐTS của trường gồm a Chủ tịch Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng; b Phó Chủ tịch Phó Hiệu trưởng hoặc Trưởng phòng đào tạo; c Ủy viên thường trực Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng đào tạo hoặc Phòng Khảo thí, Đơn vị phụ trách tuyển sinh theo quyết định của Hiệu trưởng; d Các ủy viên Một số Trưởng phòng, Trưởng khoa, Trưởng bộ môn, giáo viên - giảng viên và cán bộ công nghệ thông tin do Hiệu trưởng quyết định. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS a Tổ chức triển khai các phương án tuyển sinh đã lựa chọn; b Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh; c Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh theo quy định; d Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định; đ Tổ chức thực hiện phần mềm tuyển sinh thống nhất của trường; báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐTS a Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh của trường; báo cáo Hiệu trưởng tình hình thực hiện và kết quả công tác tuyển sinh của trường sau mỗi lần tuyển sinh; b Báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác tuyển sinh của trường; c Thành lập các ban giúp việc cho HĐTS trường để triển khai công tác tuyển sinh, gồm - Ban Thư ký; Ban Phúc tra; Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi Ban chuyên môn, tùy thuộc vào phương thức tuyển sinh của từng trường; - Các Ban khác nếu có do Chủ tịch HĐTS quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS. Cơ cấu, số lượng, thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các ban giúp việc của HĐTS do Chủ tịch HĐTS trường quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS. Các Ban chuyên môn của trường được thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh do Hiệu trưởng ban hành và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường. 5. Phó Chủ tịch HĐTS trường thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐTS ủy quyền. Điều 7. Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS 1. Thành phần Ban Thư ký HĐTS gồm a Trưởng ban do Ủy viên thường trực HĐTS kiêm nhiệm; b Các ủy viên Một số cán bộ Phòng tuyển sinh hoặc Phòng Đào tạo hoặc Phòng Khảo thí, các Khoa, Phòng và cán bộ công nghệ thông tin. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS của trường tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển a Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển; b Nhập và rà soát thông tin đăng ký xét tuyển vào phần mềm tuyển sinh của trường; c Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký xét tuyển của thí sinh; d Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình HĐTS quyết định; đ Lập danh sách thí sinh trúng tuyển; e In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển; g Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này; h Được quyền đề xuất với Hiệu trưởng, chủ tịch HĐTS để thay đổi các nội dung trong quy chế tuyển sinh của trường bằng phương thức xét tuyển cho phù hợp với tình hình thực tế của từng thời điểm tuyển sinh; i Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển a Công bố các thông tin liên quan đến hồ sơ, thời gian và địa điểm đăng ký dự thi trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác; b Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký dự tuyển; c Nhập và rà soát thông tin đăng ký dự tuyển vào phần mềm tuyển sinh của trường; d Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký dự tuyển của thí sinh; e In và gửi giấy báo dự thi; g Làm thủ tục cho thí sinh dự thi, nhận bài thi của Ban Coi thi, bảo quản kiểm kê bài thi, bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban Chấm thi; h Quản lý hồ sơ và giấy tờ, biên bản liên quan đến bài thi hoặc xét tuyển; i Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình HĐTS quyết định; k Lập danh sách thí sinh trúng tuyển; l In và gửi giấy báo kết quả thi, giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học; m Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này; n Được quyền đề xuất với Hiệu trưởng, chủ tịch HĐTS để thay đổi các nội dung trong quy chế tuyển sinh của trường bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển cho phù hợp với tình hình thực tế của từng lần tuyển sinh; o Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định Chủ tịch HĐTS. Điều 8. Tuyển sinh bằng hình thức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển Việc tuyển sinh bằng hình thức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển phải đảm bảo các nội dung sau 1. Yêu cầu về nội dung đề thi a Nội dung đề thi phù hợp với trình độ chung của thí sinh và đạt được yêu cầu phân loại trình độ học lực của thí sinh và phù hợp với thời gian làm bài quy định cho mỗi môn thi; b Nội dung đề thi đạt được yêu cầu về kiểm tra những kiến thức cơ bản, khả năng vận dụng và kỹ năng thực hành của thí sinh trong phạm vi chương trình THPT chủ yếu là chương trình lớp 12, phù hợp với quy định về điều chỉnh nội dung học tập bậc THPT; c Nội dung đề thi bảo đảm tính khoa học, chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, không sai sót; d Đối với các môn thi năng khiếu và các môn thi đặc thù khác Thực hiện theo quy định tại Quy chế tuyển sinh của trường do Hiệu trưởng ban hành. 2. Tổ chức coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo Thực hiện theo Quy chế tuyển sinh của trường và quy định tại Thông tư này. Điều 9. Tổ chức phúc tra 1. Thời hạn phúc tra a HĐTS trường nhận đơn đăng ký phúc tra về kết quả xét tuyển của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả xét tuyển và trúng tuyển. HĐTS trường phải trả lời thí sinh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đơn; b Thí sinh có đơn khiếu nại về điểm thi, nộp phí theo quy định của trường. Nếu sau khi phúc khảo phát hiện sai sót trong quá trình chấm thi thì HĐTS hoàn trả khoản phí này cho thí sinh. 2. Tổ chức phúc tra a Việc tổ chức phúc tra tiến hành dưới sự điều hành trực tiếp của Chủ tịch HĐTS. Các thành viên đã tham gia quá trình nhập điểm và kiểm dò ở các lần trước không thuộc thành phần tham gia phúc tra; thời gian, vị trí làm việc do Chủ tịch HĐTS quy định; b Trước khi tiến hành phúc tra, Ban Thư ký gồm ít nhất 02 người tiến hành các việc sau đây - Kiểm tra sơ bộ tình trạng hồ sơ ĐKDT của thí sinh, nếu phát hiện có hiện tượng bất thường trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì lập biên bản và báo cáo Chủ tịch HĐTS trường; - Lập biên bản bàn giao cho Chủ tịch HĐTS trường các hồ sơ ĐKDT của thí sinh đăng ký phúc tra. c Khi tiến hành phúc tra, nhóm phúc tra gồm ít nhất 02 người tiến hành các việc sau đây - Kiểm tra tình trạng hồ sơ ĐKDT của thí sinh; - Đối chiếu kết quả xét tuyển, thi tuyển do trường thông báo tới thí sinh đăng ký phúc tra với hồ sơ ĐKDT của thí sinh; - Báo cáo Chủ tịch HĐTS trường sau khi tiến hành đối chiếu kết quả xét tuyển, thi tuyển của các thí sinh đăng ký phúc tra. d Xử lý kết quả phúc tra - Nếu kết quả xét tuyển, thi tuyển sau khi đã phúc tra giống với dữ liệu trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì giao kết quả cho Trưởng ban phúc tra ký xác nhận kết quả chính thức; - Nếu kết quả xét tuyển, thi tuyển sau khi đã phúc tra có sự chênh lệch với dữ liệu trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì rút hồ sơ ĐKDT giao cho Trưởng ban phúc tra xem xét và điều chỉnh đúng với hồ sơ ĐKDT của thí sinh, lập biên bản và lưu hồ sơ tuyển sinh; - Trong trường hợp phúc tra kết quả xét tuyển, thi tuyển mà thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng tuyển và ngược lại, Chủ tịch HĐTS tiến hành xác định nguyên nhân sai sót, nếu thấy có biểu hiện và bằng chứng vi phạm thì xử lý theo quy định tại của Thông tư này. đ Kết luận phúc tra - Kết quả phúc tra đã được Trưởng ban phúc tra ký xác nhận là kết quả chính thức; - Kết quả được điều chỉnh do Chủ tịch HĐTS quyết định và thông báo đối với thí sinh đăng ký phúc tra. Điều 10. Xác định điểm trúng tuyển 1. Căn cứ số lượng chỉ tiêu được xác định theo quy định, sau khi trừ số thí sinh được tuyển thẳng, cử tuyển nếu có; căn cứ thống kê kết quả tuyển sinh; căn cứ quy định khung điểm ưu tiên nếu có, Ban Thư ký HĐTS dự kiến một số phương án tuyển chọn để trình Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trường xem xét, quyết định. Các trường có thể xây dựng tiêu chuẩn trúng tuyển chung trường hoặc theo từng ngành, nghề đào tạo của trường và do Chủ tịch HĐTS quy định. 2. Khi số thí sinh trúng tuyển đến trường không đủ, trường có thể hạ tiêu chuẩn tuyển chọn hoặc tuyển bổ sung bằng các lần tuyển sinh tiếp theo cho đến khi đủ chỉ tiêu. Việc hạ tiêu chuẩn tuyển chọn và tuyển sinh các đợt tiếp theo do Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS và phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác. 3. Nếu số thí sinh đến trường nhập học đủ so với chỉ tiêu đã xác định ở ngay đợt tuyển sinh tiếp theo, trường không được nhận thêm hồ sơ ĐKDT dù vẫn còn các đợt tuyển sinh như đã thông báo trước đó và phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Tiêu chuẩn tuyển chọn ở tất cả các đợt tuyển sinh của trường không nhất thiết phải bằng nhau và do Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS quyết định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS. 4. Đối với những ngành, nghề không tuyển đủ chỉ tiêu, sau khi đã xác định tiêu chuẩn tuyển chọn ở mức cho phép theo yêu cầu đào tạo của trường mà vẫn còn thiếu số lượng, trường được phép lấy thí sinh dự tuyển vào trường mình nhưng không trúng tuyển vào những ngành, nghề khác, đồng thời đạt yêu cầu và tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định của ngành, nghề còn thiếu số lượng và tự nguyện vào học ngành, nghề đó. Nếu số người đạt đủ tiêu chuẩn tuyển chọn lớn hơn chỉ tiêu thì lấy theo tiêu chuẩn tuyển chọn từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng theo một quy trình công khai. 5. Căn cứ các phương án xác định tiêu chuẩn tuyển chọn của Ban Thư ký HĐTS đề xuất, trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS, Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS quyết định, chịu trách nhiệm và ký duyệt điều kiện trúng tuyển sao cho số thí sinh trúng tuyển nhập học không được vượt quá 10% so với chỉ tiêu đã được xác định trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Tiêu chuẩn trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển phải công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác. Điều 11. Triệu tập thí sinh trúng tuyển 1. Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển do Ban Thư ký trình và ký giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển tới nhập học. Trong giấy triệu tập cần ghi rõ kết quả dự tuyển của thí sinh và những điều kiện cần thiết đối với thí sinh khi nhập học. 2. Trước khi vào học chính thức, học sinh, sinh viên phải qua kỳ kiểm tra sức khỏe toàn diện do trường tổ chức. Việc khám sức khỏe phải theo hướng dẫn của liên Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nếu trường không tổ chức thành lập Hội đồng khám sức khỏe thì thí sinh được kiểm tra sức khỏe tại cơ sở y tế có đủ điều kiện chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế cấp hoặc do Hội đồng khám sức khỏe của trường cấp được bổ sung vào hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên. 3. Thí sinh trúng tuyển vào trường phải nộp những giấy tờ sau đây a Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp, học bạ THPT bổ túc THPT hoặc THCS tùy theo đối tượng dự tuyển; b Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người mới nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải xuất trình bản chính bằng tốt nghiệp để đối chiếu, kiểm tra; c Bản sao hợp lệ giấy khai sinh, hộ khẩu thường trú; d Bản sao hợp lệ các giấy tờ minh chứng để được hưởng chế độ ưu tiên quy định trong văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đ Giấy triệu tập trúng tuyển. Các giấy tờ quy định tại Điểm a, b, c, d và đ của Khoản này được trường dùng để quản lý và kiểm tra, đối chiếu với bản chính khi cần thiết. 4. Những thí sinh đến nhập học chậm sau 15 ngày so với ngày yêu cầu có mặt ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển thì trường có quyền từ chối không tiếp nhận. Nếu đến chậm trong những trường hợp bất khả kháng như do ốm, đau, tai nạn, thiên tai có giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì các trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học khóa học kế tiếp sau. 5. Những thí sinh trúng tuyển, nếu địa phương giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo. Điều 12. Kiểm tra kết quả xét tuyển hoặc thi tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển 1. Sau kỳ tuyển sinh, trường phải tiến hành kiểm tra kết quả xét tuyển, thi tuyển của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường ở tất cả các khâu, đồng thời kiểm tra, đối chiếu với bản chính các loại giấy tờ của thí sinh. Nếu phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế hoặc các trường hợp nghi vấn, cần lập biên bản kiến nghị Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS có biện pháp xác minh, xử lý. 2. Khi thí sinh đến nhập học, trường phải tổ chức kiểm tra hồ sơ đã nộp theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Thông tư này. Trong quá trình học sinh, sinh viên đang theo học nếu có khiếu nại, tố cáo trường phải thanh, kiểm tra hồ sơ và kết quả thi của thí sinh theo quy định. Điều 13. Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh Các trường cử cán bộ đủ trình độ làm chuyên trách công nghệ thông tin, chuẩn bị đủ máy vi tính, máy in, lập địa chỉ e-mail; thực hiện đúng về cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh của trường, cụ thể như sau 1. Nhập dữ liệu từ hồ sơ ĐKDT của thí sinh, nhập dữ liệu về kết quả sơ tuyển nếu có. 2. In Giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh. 3. Cập nhật thông tin ĐKDT và công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của trường và phương tiện thông tin đại chúng. Điều 14. Xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh 1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh a Hội đồng tuyển sinh của trường; b Thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp. 2. Các bằng chứng vi phạm Quy chế tuyển sinh sau khi đã được xác minh về tính xác thực là cơ sở để xử lý đối tượng vi phạm. 3. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh a Mọi người dân, kể cả thí sinh và những người tham gia công tác tuyển sinh, nếu phát hiện những hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh cần cung cấp thông tin cho nơi tiếp nhận quy định tại Khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật về tố cáo; b Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tuyển sinh. 4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh a Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực của thông tin và bằng chứng; b Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế tuyển sinh theo thông tin đã được cung cấp; c Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh; d Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp thông tin. Điều 15. Khen thưởng 1. Người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tùy theo thành tích cụ thể, được Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trường khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng. 2. Quỹ khen thưởng trích trong lệ phí tuyển sinh. Điều 16. Xử lý cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển sinh, nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định tại Luật viên chức và Luật cán bộ, công chức; các văn bản quy định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức và các văn bản pháp luật có liên quan. Điều 17. Quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng 1. Hiệu trưởng trường có quyền quyết định số lần tuyển sinh trong năm và hình thức tuyển sinh của trường. 2. Hiệu trưởng trường xây dựng quy chế tuyển sinh của trường và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác. 3. Các hình thức xử lý vi phạm do Hiệu trưởng quyết định xử lý theo quy định tại Quy chế tuyển sinh của trường và quy định của pháp luật. Điều 18. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh 1. Khai chính xác, nộp đủ hồ sơ và lệ phí tuyển sinh về trường ĐKDT trong thời gian quy định của trường, đồng thời có mặt đúng thời gian quy định tại trường ĐKDT khi có yêu cầu. 2. Đối với thí sinh dự tuyển theo hình thức thi tuyển năng khiếu, ngoài việc thực hiện các nội dung về trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh được quy định tại Thông tư này còn phải thực hiện các nội dung về trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh được trường tổ chức thi tuyển năng khiếu quy định. 3. Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong phiếu ĐKDT. Trường có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin trong phiếu ĐKDT với hồ sơ gốc. 4. Có trách nhiệm phát hiện, tố giác những hiện tượng vi phạm Quy chế tuyển sinh để HĐTS xử lý kịp thời. Điều 19. Xử lý thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế Đối với những thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế đều phải lập biên bản và tùy mức độ nặng nhẹ bị xử lý kỷ luật theo các quy định tại quy chế này, đồng thời tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định hiện hành của pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm, Hiệu trưởng quyết định xử lý kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ, tước quyền vào học theo quy định tại Quy chế tuyển sinh của trường và không trái với các quy định hiện hành. Điều 20. Chế độ báo cáo 1. Các trường gửi báo cáo Cơ quan chủ quản, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kế hoạch tuyển sinh và kết quả tuyển sinh của trường; một năm báo cáo 4 lần chia theo 4 quý/năm và trước ngày 25 của tháng cuối quý. 2. Cơ quan chủ quản, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trước ngày 30 của tháng cuối quý. Điều 21. Chế độ lưu trữ Các tài liệu liên quan đến kỳ tuyển sinh; kết quả, hồ sơ tuyển sinh các trường phải bảo quản, lưu trữ, hủy tài liệu hết giá trị theo quy định của Luật lưu trữ. Chương III XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU TUYỂN SINH Điều 22. Tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh, gồm 1. Tỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên tối đa của từng ngành, nghề đào tạo được tính theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 14 của Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. 2. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo được tính theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 14 của Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.. 3. Thời điểm xác định số liệu tính toán là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Điều 23. Nguyên tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh Hiệu trưởng các trường tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm và được phép linh hoạt giữa hai trình độ trong cùng ngành, nghề đào tạo của trường, nhưng phải đảm bảo đạt đồng thời các tiêu chí quy định tại Điều 22 của quy định này, không trái với quy định hiện hành và quy chế tuyển sinh của trường. Điều 24. Quy trình đăng ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh Các trường đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của đơn vị mình với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Cơ quan chủ quản chi tiết tại Phụ lục 02 . Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo gửi về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 01 hàng năm. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 25. Quyền và trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác tuyển sinh, xác định chỉ tiêu tuyển sinh và thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh của các trường theo quy định của pháp luật. 2. Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành kiểm tra kết quả phúc tra ở trường trực thuộc nếu nhận được ý kiến phản ánh của thí sinh. Điều 26. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ chức Chính trị - Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện Thông tư này thuộc thẩm quyền quản lý. 2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những điểm mới phát sinh, có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn hoặc bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp. 3. Định kỳ báo cáo gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư này. Điều 27. Trách nhiệm của trường 1. Đảm bảo tính trung thực, chính xác của các số liệu về giảng viên, giáo viên; về cơ sở vật chất trong xác định chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm. 2. Cung cấp đầy đủ thông tin khi có yêu cầu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xác minh chỉ tiêu tuyển sinh đã đăng ký. 3. Báo cáo kết quả tuyển sinh năm trước và đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh năm sau đúng thời gian quy định. 4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các khâu trong công tác tuyển sinh tại cơ sở mình theo Điều lệ của nhà trường. Điều 28. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2017. 2. Bãi bỏ các quy định trong các văn bản khác trái với quy định tại Thông tư này về nội dung Quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng. Điều 29. Trách nhiệm thi hành Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ chức Chính trị - Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường trung cấp, cao đẳng, các trường đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; - HĐND, UBND, sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo, Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Website Bộ; - Lưu VT, TCGDNN 20 bản. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Doãn Mậu Diệp PHỤ LỤC 01 CÁC CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN Kèm theo Thông tư số 05/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/03/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 1. Chính sách ưu tiên theo đối tượng a Nhóm ưu tiên 1 UT1 gồm các đối tượng - Đối tượng 01 Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hiện hành; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 của Thủ tướng Chính phủ. - Đối tượng 02 Người lao động đã làm việc liên tục 5 năm trở lên trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen. - Đối tượng 03 + Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”; + Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1; + Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên; + Quân nhân, công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định; + Các đối tượng ưu tiên quy định tại điểm i, k, l, m khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với cách mạng. - Đối tượng 04 + Con liệt sĩ; + Con thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; + Con bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; + Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 81% trở lên; + Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”; + Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động; + Người bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng là con đẻ của người hoạt động kháng chiến; + Con của người có công với cách mạng quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với cách mạng. b Nhóm ưu tiên 2 UT2 gồm các đối tượng - Đối tượng 05 + Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học; + Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 18 tháng không ở Khu vực 1; + Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở. Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên đối với quân nhân, công an phục viên, xuất ngũ ở ngành, nghề dự thi hay đăng ký xét tuyển vào học trình độ cao đẳng, trung cấp là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày dự thi hay đăng ký xét tuyển. - Đối tượng 06 + Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01; + Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; + Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%; + Con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; + Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế có giấy chứng nhận được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; + Con của người có công giúp đỡ cách mạng. - Đối tượng 07 + Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện; + Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, Bộ trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; + Y tá, dược tá, hộ lý, kỹ thuật viên, y sĩ, dược sĩ trung cấp đã công tác đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành y, dược. c Những đối tượng ưu tiên khác đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định; d Người có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất. 2. Chính sách tuyển thẳng a Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến, Chiến sĩ thi đua toàn quốc tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên được tuyển thẳng vào học trình độ cao đẳng; tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp THPT hoặc tương đương được tuyển thẳng vào học trình độ trung cấp; b Người đã trúng tuyển vào các trường, nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khỏe, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét nhận vào học tại trường trước đây đã trúng tuyển. Nếu việc học tập bị gián đoạn từ 3 năm trở lên và các đối tượng được tuyển thẳng có nguyện vọng, thì được xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị để ôn tập trước khi vào học chính thức; c Thí sinh đoạt từ giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi Olympic, hội thi khoa học kỹ thuật, thi chọn học sinh giỏi từ cấp tỉnh trở lên tổ chức được tuyển thẳng học trình độ trung cấp và đoạt giải khuyến khích trở lên trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thí sinh đoạt giải khuyến khích trở lên trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp trung học, được tuyển thẳng vào CĐ theo đúng ngành, nghề hoặc gần ngành, nghề của môn mà thí sinh đã đoạt giải. Nếu thí sinh chưa tốt nghiệp THPT hoặc THCS sẽ được bảo lưu sau khi tốt nghiệp; d Thí sinh đã tốt nghiệp trung học là thành viên đội tuyển quốc gia, được Bộ Văn hóa thể thao và du lịch xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia thi đấu trong các giải quốc tế chính thức, bao gồm Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á ASIAD, Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á SEA Games, Cúp Đông Nam Á được tuyển thẳng vào học trình độ cao đẳng và thí sinh đoạt từ giải khuyến khích trở lên trong các giải thi đấu thể dục, thể thao từ cấp tỉnh trở lên tổ chức được tuyển thẳng vào học trình độ trung cấp thể dục, thể thao TDTT hoặc các ngành TDTT của các trường theo quy định của từng trường; đ Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế được tuyển thẳng vào học các ngành, nghề tương ứng trình độ cao đẳng và thí sinh đoạt từ giải khuyến khích trở lên trong các cuộc thi nghệ thuật từ cấp tỉnh trở lên tổ chức được tuyển thẳng vào học các ngành, nghề tương ứng trình độ trung cấp của các trường năng khiếu, nghệ thuật theo quy định của từng trường; Những thí sinh đoạt giải các ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật, thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến ngày dự thi hay xét tuyển vào trường. e Đối với thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định Hiệu trưởng các trường căn cứ vào kết quả học tập THPT của học sinh học bạ, tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành, nghề đào tạo để xem xét, quyết định cho vào học; g Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học tại các trường CĐ, TC Việt Nam Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả học tập trung học phổ thông của học sinh bảng điểm, kết quả kiểm tra kiến thức và tiếng Việt theo quy định của trường để xem xét, quyết định cho vào học; h Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú, tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; thí sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ; i Người có bằng trung cấp loại giỏi trở lên và người có bằng trung cấp loại khá có ít nhất 02 năm làm việc theo ngành, nghề đã được đào tạo, đáp ứng quy định tại khoản 2, Điều 3 của Thông tư này sẽ được tuyển thẳng vào cùng ngành, nghề trình độ cao đẳng; k Người có bằng tốt nghiệp trung cấp đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề quốc gia, đáp ứng quy định tại khoản 2, Điều 3 của Thông tư này sẽ được tuyển thẳng vào trường để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đoạt giải ở trình độ cao đẳng; l Thí sinh tốt nghiệp THCS, THPT hoặc tương đương có hạnh kiểm xếp loại khá trở lên, thuộc một trong các đối tượng sau đây được tuyển thẳng vào học trình độ trung cấp + Con liệt sĩ; + Con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên; + Mồ côi cả cha lẫn mẹ. Thí sinh không dùng quyền tuyển thẳng được ưu tiên xét tuyển vào học trình độ cao đẳng a Đối với thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, các kỳ thi tay nghề quốc gia, đoạt giải trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia và đã tốt nghiệp THPT, Hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định cho vào học; b Thí sinh đoạt huy chương bạc, huy chương đồng của các giải vô địch hạng nhất quốc gia tổ chức 1 lần trong năm và thí sinh được Ủy ban TDTT có quyết định công nhận là vận động viên cấp 1 quốc gia đã tốt nghiệp THPT được ưu tiên xét tuyển vào trình độ cao đẳng TDTT hoặc các ngành TDTT tương ứng của các trường; c Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức toàn quốc về ca, múa, nhạc được trường ưu tiên xét tuyển vào trình độ CĐ theo quy định của từng trường; Những thí sinh đoạt giải các ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến ngày thi tuyển sinh vào trường. d Hằng năm, thí sinh dự tuyển thuộc đối tượng tuyển thẳng làm hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng đơn đăng ký xét tuyển thẳng, các tài liệu minh chứng được hưởng chính sách tuyển thẳng, nộp trực tiếp cho trường dự kiến đăng ký tuyển thẳng trong thời gian thu nhận hồ sơ của trường. 4. Thí sinh thuộc diện tuyển thẳng nhưng không sử dụng quyền được tuyển thẳng nếu dự tuyển TC theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển được ưu tiên cộng điểm theo quy định của trường vào tổng điểm các môn dự tuyển của thí sinh. Hằng năm, thí sinh dự tuyển thuộc đối tượng tuyển thẳng làm hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng đơn đăng ký xét tuyển thẳng, các tài liệu minh chứng được hưởng chính sách tuyển thẳng, nộp cho trường dự kiến đăng ký tuyển thẳng trong thời gian thu nhận hồ sơ theo quy định của nhà trường. 5. Chính sách ưu tiên theo khu vực a Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp trung học tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học trung học phổ thông hoặc trong thời gian học trung cấp có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trường thuộc các khu vực có mức ưu tiên khác nhau hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm thi tuyển sinh; b Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú - Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú; - Học sinh các trường, lớp dự bị; - Học sinh các lớp tạo nguồn được mở theo quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh; - Học sinh có hộ khẩu thường trú trong thời gian học THPT hoặc trung cấp trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học THPT hoặc trung cấp tại địa điểm thuộc huyện, thị xã có ít nhất một trong các xã thuộc diện nói trên; - Quân nhân, công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ. c Các khu vực tuyển sinh được phân chia như sau - Khu vực 1 KV1 gồm Các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành tương ứng với thời gian học THPT/THCS hoặc trung cấp của thí sinh, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo và các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định hiện hành. - Khu vực 2 - nông thôn KV2-NT gồm Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3. - Khu vực 2 KV2 gồm Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương trừ các xã thuộc KV1. - Khu vực 3 KV3 gồm Các quận nội thành của thành phố trực thuộc trung ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực. 6. Khung điểm ưu tiên theo đối tượng và khu vực tuyển sinh Mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa hai nhóm đối tượng kế tiếp là 1,0 một điểm, giữa hai khu vực kế tiếp là 0,5 nửa điểm đối với thang điểm 10. PHỤ LỤC 02 Kèm theo Thông tư số 05/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/03/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Cơ quan chủ quản Trường ………… - CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - ĐĂNG KÝ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH NĂM………. STT Ngành, nghề đào tạo Trình độ Chỉ tiêu theo đăng ký hoạt động người Tự xác định chỉ tiêu người Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp 1 2 … Tổng cộng Thủ trưởng đơn vị Ký tên, đóng dấu - Chiều 14/7, Trường ĐH Y dược thông báo điểm nhận hồ sơ xét tuyển đại học năm 2017 cao nhất 23 điểm. Các ngành Y đa khoa, Răng-Hàm-Mặt và Dược học nhận hồ sơ từ 23 điểm. Các ngành Y học cổ truyền, Y học dự phòng, Điều dưỡng, Điều dưỡng chuyên ngành Hộ sinh, Điều dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức, Xét nghiệm y học, Phục hồi chức năng, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật Phục hình răng, Y tế cộng đồng nhận hồ sơ từ 19 điểm Đây là mức điểm tối thiểu để đăng ký xét tuyển gồm tổng 3 môn Toán, Sinh, Hoá không nhân hệ số, không quy tròn đối với khu vực ba, không ưu tiên. Năm nay, chỉ tiêu vào Trường ĐH Y dược là Trong đó, ngành Y đa khoa 400 chỉ tiêu, Dược học 380 chỉ tiêu, Điều dưỡng và Y học cổ truyền 150 chỉ tiêu, Y học dự phòng 120 chỉ tiêu, Răng hàm mặt 100 chỉ tiêu, các ngành con lại từ 40 đến 80 chỉ tiêu. Điểm trúng tuyển vào Trường ĐH Y dược thuộc tốp trường cao nhất cả nước. Năm ngoái Ngành Y đa khoa lấy 26,75 điểm, ngành Răng - Hàm - Mặt lấy 26 điểm ; ngành Dược học 25,25. Các ngành còn lại đều trên 20 điểm. Lê Huyền Mùa tuyển sinh năm 2017 đã kết thúc, giờ đây là thời gian thích hợp cho các bạn học sinh sắp tốt nghiệp cấp ba tìm kiếm thông tin cho mùa thi tốt nghiệp Trung học Phổ thông và tuyển sinh đại học mới vào năm 2018. Vậy trong năm 2017, các thủ tục hồ sơ tuyển sinh Đại học và dự thi tốt nghiệp Trung học Phổ thông THPT được quy định như thế nào?Năm 2017, Bộ Giáo dục & Đào tạo có những quy định được điều chỉnh mới trong quy chế thi tốt nghiệp THPT Quốc gia và xét tuyển vào Đại học Cao đẳng. Chẳng hạn như Khi chuẩn bị hồ sơ dự thi tốt nghiệp THPT Quốc gia, các học sinh phải chọn và đăng ký luôn nguyện vọng xét tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng mà các bạn hướng đến; các hình thức thi và quy định xét tuyển nguyện vọng cũng có nhiều thay đang xem Hồ sơ xét tuyển đại học 2017 gồm những gìHồ sơ dự thi tốt nghiệp THPT Quốc gia bao gồm những gì?Do quy định gộp chung kỳ thi tốt nghiệp và kỳ thi tuyển sinh Đại học Cao đẳng, nên bước chuẩn bị thủ tục, hồ sơ dự thi tốt nghiệp THPT các bạn cần phải hết sức cẩn trọng vì đây cũng là căn cứ để xét tuyển Đại học. So với trước đây khi phải thi tốt nghiệp vàĐại học riêng, thí sinh phải tìm khóa học để ôn thi và thi làm 2 đợt tốn kém, mất thời gian này thì hình thức gộp chung này được cho là có nhiều điểm mới tích cực đang xem Hồ sơ xét tuyển đại học 2017 gồm những gìCó những điểm đổi mới trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2017Hồ sơ dự thi THPT Quốc gia bao gồm- Bì đựng Phiếu Đăng ký dự thi có dán ảnh bì đựng Phiếu Đăng ký dự thi cũng đồng thời là Phiếu Đăng ký dự thi THPT Quốc gia, Phiếu số 1 nơi thu hồ sơ sẽ giữ lại phiếu này, Phiếu số 2 sau khi sử dụng để đối chiếu thông tin, phiếu này sẽ được đóng dấu xác nhận và trả về cho thí sinh lưu trữ;- Bản sao 2 mặt Chứng minh nhân dân;- 2 ảnh thẻ 4x6, được chụp trong vòng 6 tháng gần nhất, ở mặt sau từng ảnh thí sinh ghi rõ các thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh và sử dụng một phong bì nhỏ để đựng ảnh. Bên cạnh đó, thí sinh cần dán thêm 1 ảnh ở mặt trước của Bì đựng Phiếu Đăng ký dự sinh phải đựng tất cả giấy tờ trên vào Bì đựng Phiếu đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT theo mẫu của Bộ Giáo dục & Đào tạo và mang nộp tại các nơi thu hồ sơ tại địa phương theo quy khi đã nắm vững được các loại giấy tờ cần thiết để làm hồ sơ dự thi, các bạn sẽ yên tâm tập trung vào công tác ôn luyện chuẩn bị cho kỳ thi hơn. Nên lưu ý, Phiếu số 2 phải được bảo quản, cất giữ cẩn thận, vì đây là chứng từ giúp các bạn giải quyết được các sự cố về thủ tục hồ sơ dự thi có thể phát sinh sau cạnh đó, để cho hồ sơ dự thi tốt nghiệp THPT được đầy đủ và chính xác, thí sinh cần lưu ý các điều sau- Phải xác định rõ mục đích của mình khi tham dự kỳ thi này bạn chỉ đơn thuần muốn thi tốt nghiệp THPT hay có ý định tham gia tuyển sinh vào các trường đại học cao đẳng?. Nếu thi để xét tuyển vào các trường Đại học Cao đẳng, các bạn cần nắm rõ các điều kiện vềthủ tục hồ sơ tuyển sinh đại họccủa trường mà bạn nhắm đến, đặc biệt chú ý đến tổ hợp các môn xét tuyển để có sự chú trọng hơn với các môn này;- Tận dụng internet để tra cứu trước và ghi chú lại các thông tin cần thiết sẽ điền vào phiếu đăng ký như mã của Sở Giáo dục, mã tỉnh - huyện – xã - phường nơi mình đang cư trú, mã trường THPT đang theo học; song song đó, tìm hiểu quy định về các đối tượng được ưu tiên tuyển sinh và khu vực tuyển sinh để xem mình có đủ điều kiện được ưu tiên cộng điểm hoặc ưu tiên xét tuyển hoặc ưu tiên tuyển thẳng hay không;- Luôn có sẵn hướng dẫn ghi thông tin vào Phiếu Đăng ký dự thi, các bạn thí sinh cần đọc và hiểu kỹ các hướng dẫn đó để điền thông tin một cách chính xác;- Khi bạn phát hiện thấy những sai sót về thông tin khi đăng ký dự thi hay Giấy báo thi của bạn bị thất lạc, thí sinh phải lập tức mang Phiếu số 2 đã được nơi nhận hồ sơ trả lại đến Hội đồng thi tại Cụm thi mình đã đăng ký để đề nghị sửa chữa sai sót và làm lại thủ tục dự thi tuyển sinh đại học cao đẳng đã được gỡ bỏ, thay vào đó các trường đại học cao đẳng có nhu cầu tuyển sinh đại học sẽ sử dụng những phương thức xét tuyển khác để sàng lọc hồ sơ của thí sinh có nguyện vọng vào học tại trường. Sau đây là hai phương thức tuyển sinh phổ biếnXét tuyển Đại học dựa trên kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc giaTheo quy chế tuyển sinh mới do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành năm 2017, các trường Đại học Cao đẳng trên cả nước sẽ tiến hành tuyển sinh chung dựa trên kết quả các môn thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc từ khi làm hồ sơ dự thi tốt nghiệp THPT, thí sinh được phép đăng ký nhiều nguyện vọng, nhiều trường và nhiều ngành khác nhau để tham gia xét tuyển đại học. Số lượng nguyện vọng là không giới hạn và phải được đăng ký theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp, thứ tự này hoàn toàn do thí sinh quyết định dựa trên mong muốn của mình, tuy nhiên các bạn cũng cần lựa chọn và sắp xếp các nguyện vọng một cách thông minh và hợp thí sinh cần cân nhắc lựa chọn và sắp xếp các nguyện vọng một cách thông minh và hợp lýKhi các trường công bố kết quả điểm chuẩn đại học, thí sinh đủ điểm trúng tuyển chỉ được phép vào học một trường mà các bạn đã đăng ký ở nguyện vọng cao nhất và phải nộp Giấy chứng nhận kết quả thi cho trường đó để làm thủ tục xác nhận nhập xét tuyển phải tuân theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo và có thể được thực hiện thành nhiều đợt tùy thuộc vào mức điểm xét tuyển, sự tự chủ trong thời gian xét tuyển cũng như giới hạn chỉ tiêu tuyển sinh riêng của từng nay, thí sinh có thể cập nhật thông tin tuyển sinh một cách linh động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như ti vi, báo chí, internet và các trang mạng xã tuyển Đại học dựa trên học bạĐây là phương thức xét tuyển của các trường đại học cao đẳng có lập đề án tự chủ trong tuyển sinh, điển hình như Đại học Tài nguyên Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế Luật – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh,... Phương thức tuyển sinh này đã được nhiều trường đại học của các nước trên thế giới triển khai áp dụng trong những năm gần đây bởi những ưu điểm vốn có của nó. So với các hình thức tuyển sinh cũ, học sinh phải lo lắng ôn thi hay vất vả tìm các khóa học ưu đãi học phí để ôn luyện thì nay thí sinh đã giảm bớt được gánh nặng tham gia hình thức xét tuyển bằng học bạ vào các trường đại học cao đẳng, thí sinh cần chuẩn bị các giấy tờ như sau- Đối với thí sinh đã tốt nghiệp THPT các năm trước+ Bản sao có công chứng Học bạ và Bằng tốt nghiệp THPT;+ Bản sao có công chứng Chứng minh nhân dân và Giấy khai sinh;+ Bản đăng ký xét tuyển đại học theo quy định của trường nơi thí sinh đăng ký xét tuyển;+ Ảnh 3x4 và 4x6 mỗi loại 04 ảnh.Xem thêm Bộ Trưởng Bộ Tài Chính Ban Hành Thông Tư 126 Về Bảo Hiểm Xe Cơ Giới- Đối với thí sinh vừa dự thi tốt nghiệp THPT trong năm 2017+ Bản sao có công chứng Chứng minh nhân dân và Giấy khai sinh;+ Bản đăng ký xét tuyển đại học theo quy định vềthủ tục làm hồ sơ tuyển sinh đại học của trường nơi thí sinh đăng ký xét tuyển;+ Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời;+ Bản sao có công chứng Học bạ;+ Ảnh 3x4 và 4x6 mỗi loại 04 ảnh.Thí sinh có thể nộp hồ sơ xét tuyển trực tiếp tại trường hoặc nộp qua đường bưu bạn thí sinh nên chủ động lựa chọn phương pháp xét tuyển phù hợp với bản thân để cơ hội trúng tuyển đại học là cao nhấtNgoài ra, các trường còn có thể chọn một hay kết hợp nhiều cách thức tuyển sinh và phải công bố rộng rãi các chỉ tiêu xét tuyển cụ thể cho từng cách thức tuyển sinh. Một vài trường hợp điển hình của việc kết hợp các phương án tuyển sinh như trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh xét tuyển dựa kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia kết hợp với kỳ thi đánh giá năng lực do chính nhà trường tổ chức; Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh cũng xét tuyển dựa trên điểm thi tốt nghiệp nhưng có điều kiện ràng buộc về mức điểm trung bình 3 năm THPT của thí phương thức xét tuyển đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó, điều quan trọng là thí sinh cần thực sự tỉnh táo, sáng suốt để đưa ra được lựa chọn khôn ngoan nhất, phù hợp với hoàn cảnh và khả năng của bản khi biết kết quả trúng tuyển Đại học, thí sinh cần làm gì?Sau khi trải qua kỳ thi mang tính bước ngoặc của cuộc đời với rất nhiều nỗ lực và cố gắng, cuối cùng bạn cũng đạt được ước mơ bước vào cánh cửa đại học. Điều các bạn cần làm để hợp lý hóa về mặt pháp lý là tiến hành làm thủ tục nhập học vào trường. Dưới đây lànhững điều cần biếtcho việc chuẩn bị nhập họcSong song đó, dựa vào lịch nhập học của trường, thí sinh tiến hành đăng ký nhập học theo cácthủ tục tuyển sinhmà trường yêu năm gần đây, thủ tục nhập học được các trường đại học cao đẳng yêu cầu thường là- Giấy triệu tập trúng tuyển của trường;- Bản sao Học bạ đã được công chứng;- Mẫu sơ yếu lý lịch có dán ảnh chân dung đã được đóng dấu giáp lai của chính quyền địa phương ở địa bàn thí sinh cư trú theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo;- Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời đối với các thí sinh trúng tuyển đại học ngay trong năm tốt nghiệp THPT hoặc Bằng tốt nghiệp THPT đối với các thí sinh đã tốt nghiệp THPT trong những năm trước;- Bản sao Chứng minh nhân dân;- Bản sao Giấy khai sinh có công chứng;- Giấy chứng nhận ưu tiên đối với các thí sinh trúng tuyển do được xét điểm ưu tiên theo đối tượng hoặc khu vực;- Bản sao có công chứng các giấy tờ xác nhận thuộc diện ưu tiên, đối tượng chính sách ví dụ Giấy chứng nhận là con thương binh, bệnh binh, liệt sỹ; dân tộc thiểu số; hộ nghèo;... để xem xét miễn giảm học phí;- Ảnh thẻ 3x4 hoặc khi nhận được thông báo trúng tuyển, thí sinh tiến hành làm các thủ tục nhập họcĐồng thời, có những quy định các thí sinh cần đặc biệt lưu ý khi làm thủ tục nhập học- Nếu thí sinh làm thủ tục nhập học chậm từ 15 ngày trở lên kể từ ngày nhập học được ghi trong Giấy triệu tập trúng tuyển thì coi như bỏ học nếu không trình bày được lý do chính đáng.- Nếu việc thí sinh làm thủ tục nhập học bị chậm trễ do gặp các trường hợp bất khả kháng như ốm đau hoặc gặp tai nạn được sự xác nhận của bệnh viện hay các thí sinh ở vùng bị thiên tai có xác nhận của Ủy ban nhân dân, các trường đại học sẽ xem xét quyết định chấp nhận vào học hoặc có thể bảo lưu kết quả tuyển sinh và tạo điều kiện cho thí sinh học vào năm Sau khi tổng hợp kết quả số lượng thí sinh xác nhận nhập học và cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục & Đào tạo, các trường đại học sẽ ra quyết định tiếp tục xét tuyển bổ sung hay ngừng xét Trong trường hợp tiếp tục xét tuyển bổ sung, trường sẽ tiên hành thông báo cụ thể về điều kiện xét tuyển cho thí sinh nắm rõ, cần lưu ý là mức điểm cần có để nộp hồ sơ xét tuyển bổ sung sẽ bằng hoặc cao hơn điểm trúng tuyển đợt đây là tổng hợp những điều cần biết về cách thức hoàn thành hồ sơ dự thi tốt nghiệp THPT Quốc gia cũng nhưthủ tục tuyển sinh đại học 2017. Nắm bắt các thông tintư vấn tuyển sinh đại họckịp thời là chìa khóa then chốt trong việc nâng cao khả năng tiến gần đến ngưỡng cửa đại học. Bên cạnh đó, có thể thấy các phương thức xét tuyển luôn rất linh hoạt, tạo cho thí sinh nhiều cơ hội hơn. Việc lựa chọn cách thức tuyển sinh sao cho phù hợp với năng lực của mình là điều kiện tiên quyết giúp các bạn chinh phục giấc mơ đại học, do vậy bạn cần thực sự sáng suốt và nên tìm kiếm sự hỗ trợ đắc lực từ cácsàn giao dịch tuyển sinh onlinenhư PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU Nhận hồ sơ dự thi từ ngày thứ Sáu 12/5/2017 đến ngày thứ Bảy 20/5/2017 kể cả thứ Bảy và Chủ nhật sáng từ 7g30-11g30, chiều từ 13g30-16g30. Nhận giấy báo thi, xem phòng thi Giấy báo thi được phát tại Cơ sở 1 153 Nguyễn Chí Thanh, Phường 9, Quận 5, TPHCM theo tên của thí sinh theo lịch sau Chiều ngày thứ Năm 25/5/2017 từ 13g30-16g30 Từ vần A đến vần N. Sáng ngày thứ Sáu 26/5/2017 từ 7g30-11g30 Từ vần O đến vần Y. Thí sinh khi đến nhận giấy báo thi phải mang theo biên nhận nộp lệ phí thi và đến đúng ngày giờ quy định. Lịch thi Ngày Buổi Môn thi Thời gian làm bài Thời gian phát đề cho thí sinh Thời gian bắt đầu làm bài Thứ Bảy 27/5/2017 SÁNG Toán không chuyên 120 phút 7 giờ 25 7 giờ 30 CHIỀU Tiếng Anh không chuyên 90 phút 13 giờ 50 14 giờ 00 Chủ nhật 28/5/2017 SÁNG Ngữ văn không chuyên 120 phút 7 giờ 25 7 giờ 30 CHIỀU Tiếng Anh chuyên 120 phút 13 giờ 50 14 giờ 00 Thứ Hai 29/5/2017 SÁNG Toán chuyên 150 phút 7 giờ 25 7 giờ 30 CHIỀU Hóa học 120 phút 13 giờ 50 14 giờ 00 Thứ Ba 30/5/2017 SÁNG Ngữ văn chuyên 150 phút 7 giờ 25 7 giờ 30 CHIỀU Vật lý 150 phút 13 giờ 50 14 giờ 00 Thứ Tư 31/5/2017 SÁNG Tin học 150 phút 7 giờ 25 7 giờ 30 CHIỀU Sinh học 150 phút 13 giờ 50 14 giờ 00 Cách xét điểm Hệ số điểm bài thi Điểm các bài thi không chuyên tính hệ số 1, điểm các bài thi môn chuyên tính hệ số 2. – 3 môn không chuyên Toán, Ngữ văn, và Tiếng Anh. – 7 môn chuyên Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn và Tiếng Anh. CÁC TRƯỜNG THPT SỞ GIÁO DỤC Thời gian dự tuyển 17/04/2017 đến 29/04/2017, tại trường học sinh đang theo học lớp 9. Lịch thi Ngày thi Buổi Môn thi Thời gian làm bài Giờ phát đề thi Giờ bắt đầu làm bài 02/06/2017 Sáng Ngữ văn 120 phút 7 giờ 55 8 giờ 00 Chiều Ngoại ngữ 60 phút 13 giờ 55 14 giờ 00 03/06/2017 Sáng Toán 120 phút 7 giờ 55 8 giờ 00 Chiều Môn chuyên 150 phút 13 giờ 55 14 giờ 00 Hệ số điểm bài thi Môn Toán, môn Ngữ văn hệ số 2. Môn Ngoại ngữ hệ số 1. Học sinh được đăng ký 3 nguyện vọng ưu tiên 1, 2, 3 để xét tuyển vào lớp 10 các trường THPT công lập trừ Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa và Trường Phổ thông năng khiếu ĐH Quốc gia. Không được đổi nguyện vọng sau khi trúng tuyển.

hồ sơ tuyển sinh 2017